I. BỘ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN THI TÌM HIỂU LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Câu hỏi 1: Nêu khái niệm đường cao tốc theo quy định của Luật GTĐB, những đối tượng, loại phương tiện nào không được tham gia giao thông trên đường cao tốc. Bình luận của bạn về việc xây dựng và tuân thủ quy tắc giao thông trên đường cao tốc.
Trả lời:
- Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. (4 điểm)
- Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. (4 điểm)
* Phần Bình luận: (2 điểm)
Câu hỏi 2: Thế nào là nơi đường giao nhau cùng mức. Nêu quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau. Bình luận của bạn về ý nghĩa quy định này.
Trả lời:
- Nơi đường giao nhau cùng mức là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó. (2 điểm)
- Theo Điều 24 Luật GTĐB, việc nhường đường tại nơi đường giao nhau được quy định như sau: Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:
+ Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải; (2 điểm)
+ Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái; (2 điểm)
+ Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới. (2 điểm)
* Phần Bình luận: (2 điểm)
Câu hỏi 3: Luật GTĐB quy định thế nào về việc vượt xe khi tham gia giao thông đường bộ. Bạn có sáng kiến gì để hạn chế nạn phóng nhanh, vượt ẩu hiện nay.
Trả lời:
Điều 14 Luật GTĐB quy định:
- Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn. (1 điểm)
- Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải. (1 điểm)
- Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt. (1 điểm)
- Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải: (2 điểm)
+ Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; (1 điểm)
+ Khi xe điện đang chạy giữa đường; (0,5 điểm)
+ Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được. (0,5 điểm)
- Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây: (3 điểm) + Có chướng ngại vật phía trước, có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước có tín hiệu vượt xe khác. (0,5 điểm)
+ Trên cầu hẹp có một làn xe; (0,5 điểm)
+ Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế; (0,5 điểm)
+ Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; (0,5 điểm)
+ Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt; (0,5 điểm)
+ Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. (0,5 điểm)
* Phần Sáng kiến: (2 điểm)
Câu hỏi 4: Phân biệt khái niệm dừng xe và đỗ xe theo quy định của Luật GTĐB. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí nào. Nêu thực trạng việc tuân thủ quy định này ở nơi bạn đang sống theo quan sát của bạn và bình luận.
Trả lời:
- Phân biệt: (3 điểm)
+ Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác. (1,5 điểm)
+ Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian. (1,5 điểm)
- Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây: (5 điểm)
a) Bên trái đường một chiều; (0,5 điểm)
b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất; (0,5 điểm)
c) Trên cầu, gầm cầu vượt; (0,5 điểm)
d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ; (0,5 điểm)
đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; (0,5 điểm)
e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau; (0,5 điểm)
g) Nơi dừng của xe buýt; (0,5 điểm)
h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức; (0,5 điểm)
i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; (0,5 điểm)
k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt; (0,5 điểm)
l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ. (0,5 điểm)
* Phần Nêu thực trạng: (2 điểm)
Câu hỏi 5: Hệ thống báo hiệu đường bộ là gì, biển báo hiệu đường bộ được chia thành mấy nhóm, là những nhóm nào? Bạn đánh giá thế nào về hệ thống báo hiệu đường bộ ở nước ta hiện nay?
Trả lời:
- Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn. (3 điểm)
- Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau: (5 điểm)
a) Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm; (1 điểm)
b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra; (1 điểm)
c) Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành; (1 điểm)
d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết; (1 điểm)
đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn. (1 điểm)
* Phần Nêu thực trạng: (2 điểm)
Câu hỏi 6: Giấy phép lái xe có thời hạn gồm những loại nào. Bạn bình luận gì về thực trạng đào tạo, cấp giấy phép lái xe hiện nay.
Trả lời: Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây: (8 điểm)
a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg; (1 điểm)
b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; (1 điểm)
c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; (1 điểm)
d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2; (1 điểm)
đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C; (1 điểm)
e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D; (1 điểm)
g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc. (2 điểm)
* Phần Bình luận: (2 điểm)
Câu hỏi 7: Luật GTĐB quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách. Theo bạn, hoạt động kinh doanh vận tải hành khách hiện nay còn điều gì bất cập, bạn có đề xuất gì để giải quyết vấn đề này?
Trả lời:
- Người kinh doanh vận tải hành khách có các quyền sau đây: (3 điểm)
a) Thu cước, phí vận tải; (1 điểm)
b) Từ chối vận chuyển trước khi phương tiện rời bến xe, rời vị trí đón, trả hành khách theo hợp đồng vận chuyển những người đã có vé hoặc người trong danh sách hợp đồng có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người kinh doanh vận tải, ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm. (2 điểm)
- Người kinh doanh vận tải hành khách có các nghĩa vụ sau đây: (5 điểm) a) Thực hiện đầy đủ các cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải; (1 điểm)
b) Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé hành khách; (1 điểm)
c) Giao vé, chứng từ thu cước, phí vận tải cho hành khách; (1 điểm)
d) Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao; (1 điểm)
đ) Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này. (1 điểm)
* Phần Nêu tính bất cập trong hoạt động KD VTHK: (2 điểm)
Câu hỏi 8: Hệ thống báo hiệu đường bộ là gì, Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được quy định như thế nào? Bạn đánh giá thế nào về ý thức chấp hành của người tham gia giao thông đối với hệ thống báo hiệu đường bộ ở nước ta hiện nay?
Trả lời:
- Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn. (3 điểm)
- Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau: (5 điểm)
a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại; (1 điểm)
b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi; (2 điểm)
c) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông. (2 điểm)
* Phần Đánh giá về ý thức chấp hành Luật ATGT: (2 điểm)
Câu hỏi 9: Nêu quy định của Luật GTĐB về việc tránh xe đi ngược chiều. Bình luận của bạn về ý nghĩa của quy định này.
Trả lời:
Điều 17 Luật GTĐB quy định về tránh xe đi ngược chiều như sau:
1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình. (3 điểm)
2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau quy định như sau: (3 điểm)
a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi; (1 điểm)
b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc; (1 điểm)
c) Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật đi trước. (1 điểm)
3. Xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau không được dùng đèn chiếu xa. (2 điểm)
* Phần Bình luận: (2 điểm)
Câu hỏi 10: Mạng lưới đường bộ được chia như thế nào. Theo bạn, cần làm gì để hệ thống đường bộ của nước ta hiện nay được bảo vệ có hiệu quả.
Trả lời:
Mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống, gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng, quy định như sau:
a) Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực; (1,5 điểm)
b) Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; (1,5 điểm)
c) Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện; (1,5 điểm)
d) Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã; (1,5 điểm)
đ) Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị; (1 điểm)
e) Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân. (1 điểm)
* Phần Bình luận: (2 điểm)
Câu hỏi 11: Luật Giao thông đường bộ quy định như thế nào về nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra đường bộ. Bạn có đề xuất gì về việc tăng cường hiệu quả hoạt động của lực lượng thanh tra giao thông đường bộ.
Trả lời:
Thanh tra đường bộ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ; trường hợp cấp thiết, để kịp thời ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra đối với công trình đường bộ, được phép dừng phương tiện giao thông và yêu cầu người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp để bảo vệ công trình theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó; (3 điểm)
b) Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và tại cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ; (2,5 điểm)
c) Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Việc thanh tra đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định; (2,5 điểm)
* Phần Đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả ATGT: (2 điểm)
Câu hỏi 12: Luật GTĐB quy định như thế nào về việc thi công công trình trên đường bộ đang khai thác. Bạn có sáng kiến gì giúp giải quyết vấn đề mất trật tự, an tòan giao thông từ việc thi công công trình trên đường bộ hiện nay ở địa phương bạn.
Trả lời:
Điều 47 Luật GTĐB quy định vềt thi công công trình trên đường bộ đang khai thác như sau:
1. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác chỉ được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thực hiện theo đúng nội dung của giấy phép và quy định của pháp luật về xây dựng. (1,5 điểm)
2. Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phải bố trí báo hiệu, rào chắn tạm thời tại nơi thi công và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. (1,5 điểm)
3. Thi công công trình trên đường đô thị phải tuân thủ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các quy định sau đây: (3 điểm)
a) Chỉ được đào đường để sửa chữa công trình hoặc xây dựng mới hầm kỹ thuật dọc theo đường hoặc ngang qua đường nhưng phải có kế hoạch hàng năm thống nhất trước với cơ quan quản lý đường bộ, trừ trường hợp có sự cố đột xuất; (1 điểm)
b) Phải có phương án thi công và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm từng đường phố để không gây ùn tắc giao thông; (1 điểm)
c) Khi thi công xong phải hoàn trả phần đường theo nguyên trạng; đối với công trình ngầm phải lập hồ sơ hoàn công và chuyển cho cơ quan quản lý đường bộ. (1 điểm)
4. Đơn vị thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. (2 điểm)
* Phần Sáng kiến: (2 điểm)
Câu hỏi 13: Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định nào. Nêu thực trạng việc tuân thủ quy định này ở nơi bạn đang sống theo quan sát của bạn và bình luận.
Trả lời:
Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:
a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết; (1,25 điểm)
b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình; (1,25 điểm)
c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó; (1,25 điểm)
d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết; (1,25 điểm)
đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn; (1 điểm)
e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái; (1 điểm)
g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh. (1 điểm)
* Phần Thực trạng: (2 điểm)
Câu hỏi 14: Luật GTĐB quy định về thứ tự của các xe được quyền ưu tiên như thế nào. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải làm gì? Bình luận của bạn về ý nghĩa quy định này.Trong thực tế, người tham gia giao thông đã tuân thủ quy định này như thế nào?
Trả lời:
- Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: (5 điểm)
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; (1 điểm)
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; (1 điểm)
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; (1 điểm)
d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; (1 điểm)
đ) Đoàn xe tang. (1 điểm)
- Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên. (3 điểm)
* Phần Bình luận: (2 điểm)
Câu hỏi 15: Luật GTĐB quy định như thế nào về trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ. Theo bạn, công tác Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ hiện nay còn hạn chế gì cần khắc phục, bạn có giải pháp gì cho vấn đề này.
Trả lời:
Điều 7 Luật GTĐB quy định về trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ như sau: (8 điểm)
1. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân. (1,5 điểm)
2. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ tại địa phương, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp đến đồng bào các dân tộc thiểu số. (1,5 điểm)
3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật về giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học. (1,5 điểm)
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về giao thông đường bộ. (1,5 điểm)
5. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc thẩm quyền quản lý. (1,5 điểm)
Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ. (0,5 điểm)
* Phần Nêu giải pháp: (2 điểm)
II. BỘ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN THI TÌM HIỂU LUẬT ĐƯỜNG SẮT
Câu hỏi 16: Phạm vi bảo vệ đường sắt được tính như thế nào? Bạn cho biết tình hình vi phạm hành lang bảo vệ đường sắt ở địa phương bạn đang công tác?
Trả lời:
Theo Điều 27 Luật Đường sắt: Phạm vi bảo vệ đường sắt bao gồm khoảng không phía trên, dải đất hai bên và phía dưới mặt đất của đường sắt được quy định như sau:
- Phạm vi bảo vệ trên không của đường sắt tính từ đỉnh ray trở lên theo phương thẳng đứng đối với đường khổ 1000 milimét theo cấp kỹ thuật là 5,30 mét; đối với đường khổ 1435 milimét là 6,55 mét. Khoảng cách giữa đường sắt với đường tải điện đi ngang qua phía trên đường sắt được thực hiện theo quy định của Luật điện lực; (2,5 điểm)
- Phạm vi dải đất bảo vệ hai bên đường sắt được xác định như sau: (3 điểm)
+ 7 mét tính từ mép ngoài của ray ngoài cùng trở ra đối với nền đường không đắp, không đào; (1 điểm)
+ 5 mét tính từ chân nền đường đắp hoặc 3 mét tính từ mép ngoài của rãnh thoát nước dọc trở ra đối với nền đường đắp; (1 điểm)
+ 5 mét tính từ mép đỉnh đường đào hoặc 3 mét tính từ mép ngoài của rãnh thoát nước đỉnh trở ra đối với nền đường đào; (1 điểm)
- Phạm vi bảo vệ phía dưới mặt đất của công trình đường sắt khi có công trình được xây dựng ngầm dưới công trình đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định. (2,5 điểm)
* Phần Nêu tình hình vi phạm ở địa phương: (2 điểm)
Câu hỏi 17: Phạm vi giới hạn hành lang an toàn giao thông đường sắt được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 35 Luật Đường sắt, Phạm vi giới hạn hành lang an toàn giao thông đường sắt được quy định như sau:
- Chiều cao giới hạn trên không tính từ đỉnh ray trở lên theo phương thẳng đứng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này; (2 điểm)
- Chiều rộng giới hạn hai bên đường sắt tính từ mép chân nền đường đắp, mép đỉnh mái đường đào, mép ray ngoài cùng của đường không đào, không đắp trở ra mỗi bên là 15 mét đối với đường sắt trong khu gian; tính từ mép ray ngoài cùng trở ra mỗi bên là 2 mét đối với đường sắt trong ga, trong cảng, trong tường rào. (2 điểm)
- Hành lang an toàn giao thông đường sắt tại khu vực đường ngang phải bảo đảm tầm nhìn cho người tham gia giao thông và phù hợp với cấp đường ngang. (2 điểm)
- Trong hành lang an toàn giao thông đường sắt chỉ được phép trồng cây thấp dưới 1,5 mét và phải trồng cách mép chân nền đường đắp ít nhất 2 mét, cách mép đỉnh mái đường đào ít nhất 5 mét hoặc cách mép ngoài rãnh thoát nước dọc của đường, rãnh thoát nước đỉnh ít nhất 3 mét. (2 điểm)
- Với khu vực đường ngang, đường sắt đô thị, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể hành lang an toàn giao thông đường sắt tại những khu vực này. (Quy định cụ thể tại Điều lệ đường ngang ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ GTVT). (2 điểm)
Câu hỏi 18: Địa phương tôi có đường sắt chạy qua, một số người dân thường xuyên phơi rơm rạ, nông sản trên đường sắt vì tiện trên đường gần nhà và người này nhìn người kia làm theo. Xin hỏi, hành vi này có được phép không? Nếu không (hoặc có) thì hình thức xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Hành vi phơi rơm rạ, nông sản trên đường sắt là vi phạm Luật Đường sắt (Theo khoản 8 Điều 12 Luật Đường sắt: Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt: “Để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt”.) (4 điểm)
Theo điểm a khoản 2 Điều 32 Nghị định 44/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt, hành vi này có thể bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. (4 điểm)
Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi này là buộc đưa rơm, rạ, nông sản ra khỏi đường sắt. (2 điểm)
Câu hỏi 19: Hành vi ném đất, đá hoặc các vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống sẽ bị xử lý như thế nào? Bạn đề xuất biện pháp khắc phục:
Trả lời:
Luật Đường sắt có quy định “Nghiêm cấm ném đất, đá hoặc các vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống”. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 44/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt thì hành vi ném đất, đá hoặc các vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống khi tàu đang chạy sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. (5 điểm)
Nếu ném đất, đá lên tàu gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe của hành khách đi tàu và làm hư hại đối với phương tiện đường sắt thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường theo quy định của pháp luật. (3 điểm)
* Phần Đề xuất biện pháp: (2 điểm)
Câu hỏi 20: Khi đi qua đường ngang phải chú ý thực hiện những quy định gì?
Trả lời:
Theo quy đinh tại Chương V (Quy định về giao thông trên đường ngang) của Điều lệ Đường ngang ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BGTVT ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thì: Người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi qua đường ngang phải thực hiện quy định sau đây:
1. Phải ưu tiên cho các phương tiện giao thông hoạt động trên đường sắt; (1,5 điểm)
2. Phải chấp hành hướng dẫn của người gác đường ngang hoặc tín hiệu phòng vệ đường ngang: (2 điểm)
a) Hiệu lệnh của người gác chắn, cờ đỏ, biển đỏ, đèn đỏ; (1 điểm)
b) Chắn đường bộ; (0,5 điểm)
c) Tín hiệu đèn, tín hiệu chuông; (0,5 điểm)
3. Khi có báo hiệu dừng (hiệu lệnh của người gác chắn, cờ đỏ, biển đỏ, đèn đỏ, còi, chuông kêu, chắn đã đóng), người và tất cả các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (kể cả những xe có quyền ưu tiên) đều phải dừng lại về bên phải đường của mình và trước báo hiệu dừng (trước “vạch dừng” nêu tại Điều 21 của Điều lệ này). (1,5 điểm)
4. Nghiêm cấm người không có nhiệm vụ tự ý mở chắn đường ngang khi chắn đã đóng. (1,5 điểm)
5. Cấm người không có trách nhiệm leo trèo, xê dịch, động chạm vào các tín hiệu, thiết bị đường ngang; vào nhà gác đường ngang; (1,5 điểm)
6. Đối với đường ngang nói tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Điều lệ này, người và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi sắp đi vào đường ngang phải dừng lại, chú ý quan sát biển báo, lắng nghe còi tàu, quan sát trên đường sắt từ xa ở 2 phía đường ngang, nếu thấy tàu hoặc phương tiện giao thông đường sắt sắp đến gần đường ngang thì phải dừng trước đường ngang cách má ray ngoài cùng trở ra ít nhất 5 m và phải tự chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn. (2 điểm)
Câu hỏi 21: Tại vị trí làm việc của Trưởng tàu phải có những thiết bị gì?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 43 Luật Đường sắt, tại vị trí làm việc của trưởng tàu phải có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu. (10 điểm)
Câu hỏi 22: Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu bao gồm những chức danh gì?
Trả lời:
Theo Điều 46 Luật Đường sắt và Thông tư số 38/2010/TT-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về Tiêu chuẩn các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, điều kiện cơ sở đào tạo và nội dung, chương trình đào tạo nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu thì nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu bao gồm các chức danh sau: (1 điểm)
a) Trưởng tàu; (1 điểm)
b) Lái tàu, phụ lái tàu; (1 điểm)
c) Nhân viên điều độ chạy tàu; (1 điểm)
d) Trực ban chạy tàu ga; (1 điểm)
đ) Trưởng đồn; (1 điểm)
e) Nhân viên gác ghi; (1 điểm)
g) Nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe; (1 điểm)
h) Nhân viên tuần đường, cầu, hầm, gác hầm; (1 điểm)
i) Nhân viên gác đường ngang, cầu chung. (1 điểm)
Câu hỏi 23: Việc điều độ chạy tàu phải tuân theo những nguyên tắc nào?
Trả lời:
Theo Điều 78 Luật Đường sắt, điều độ chạy tàu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Điều hành tập trung, thống nhất; tuân thủ biểu đồ chạy tàu đã công bố, quy trình, quy phạm chạy tàu; (3,5 điểm)
2. Bảo đảm giao thông vận tải đường sắt an toàn, thông suốt theo biểu đồ chạy tàu; (3,5 điểm)
3. Không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt. (3 điểm)
III. BỘ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN THI TÌM HIỂU LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Câu hỏi 24: Người tham gia giao thông khi điều khiển phương tiện hành trình trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo quy định gì?
Trả lời:
- Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình phải điều khiển phương tiện với tốc độ an toàn để có thể xử lý các tình huống tránh va, không gây mất an toàn đối với phương tiện khác hoặc tổn hại đến các công trình, giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình đang điều khiển với phương tiện khác; (4 điểm)
- Phải giảm tốc độ của phương tiện theo quy định; (3 điểm)
- Khi hành trình không được bám, buộc phương tiện của mình vào phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm đang hành trình hoặc để phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm bám, buộc vào phương tiện của mình, trừ trường hợp cứu hộ, cứu nạn hoặc trường hợp bất khả kháng. (3 điểm)
Câu hỏi 25: Phương tiện thuỷ nội địa đưa vào hoạt động (sử dụng) phải bảo đảm những điều kiện gì?
Trả lời:
Theo Điều 24 Luật Giao thông đường thuỷ nội địa, điều kiện hoạt động của phương tiện được quy định như sau:
1- Đối với phương tiện không có động cơ, trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người, khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải đảm bảo các điều kiện sau đây: (2,5 điểm)
a. Đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. (0,5 điểm)
b. Có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; kẻ hoặc gắn số đăng ký; sơn vạch dấu mớn nước an toàn, số lượng người được phép chở trên phương tiện. (1,5 điểm)
c. Có đủ định biên thuyền viên và danh bạ thuyền viên.(0,5 điểm)
2. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a, b nói trên. (2,5 điểm)
3. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến dưới 5 tấn hoặc có sức chở người từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người, khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải bảo đảm an toàn, sơn vạch dấu mớn nước an toàn và có Giấy chứng nhận đăng ký. (2,5 điểm)
4. Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè, khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải bảo đảm an toàn theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi chủ phương tiện đăng ký hộ khẩu thường trú. (2,5 điểm)
Câu hỏi 26: Người lái phương tiện thuỷ nội địa phải có điều kiện gì?
Trả lời:
1- Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người phải có các điều kiện sau đây: (6 điểm)
a. Đủ 18 tuổi trở lên và không quá 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam. (2 điểm)
b. Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế và biết bơi. (2 điểm)
c. Có chứng chỉ lái phương tiện. (2 điểm)
2- Người lái phương tiện không có động cơ với trọng tải toàn phần đến dưới 5 tấn hoặc có sức chở đến 12 người; phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người phải đủ 15 tuổi trở lên, đủ sức khoẻ, biết bơi, phải học tập pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa và được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp sử dụng phương tiện vào mục đích kinh doanh thì độ tuổi người lái phương tiện phải đủ 18 tuổi trở lên. (4 điểm)
Câu hỏi 27: Nêu quy tắc phương tiện thủy nội địa tránh nhau khi đi cắt hướng nhau.
Trả lời:
Khi hai phương tiện đi cắt hướng nhau có nguy cơ va chạm, thuyền truởng, người lái phương tiện phải giảm tốc độ, tránh và nhường đường theo nguyên tắc sau đây:
1- Phương tiện thô sơ phải tránh và nhường đường cho phương tiện có động cơ. (3,5 điểm)
2- Mọi phương tiện phải tránh bè. (3 điểm)
3- Phương tiện có động cơ nào nhìn thấy phương tiện có động cơ khác bên mạn phải của mình (ban đêm nhìn thấy đèn đỏ bên mạn phương tiện kia) thì phải tránh và nhường đường cho phương tiện đó. (3,5 điểm)
Câu hỏi 28: Nêu quy tắc phương tiện tthủy nội địa hành trình ở nơi luồng giao nhau hoặc luồng cong gấp?
Trả lời:
Khi phương tiện đi vào nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải giảm tốc độ của phương tiện, phát tín hiệu điều động phương tiện sang trái hoặc sang phải, nhắc lại nhiều lần và đi sát về phía luồng đã báo cho đến khi phương tiện qua khỏi nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp. (10 điểm)
Câu hỏi 29: Nêu các trường hợp phương tiện thủy nội địa phải giảm tốc độ?
Trả lời:
Thuyền trưởng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ phương tiện trong các trường hợp sau đây:
a. Đi gần phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng (công tác thuỷ văn, đang thi công công trình...), phương tiện bị nạn, phương tiện chở hàng nguy hiểm. (2 điểm)
b. Đi trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa hoặc vùng neo đậu phương tiện. (2 điểm)
c. Đi gần đê, kè khi có nước lớn. (2 điểm)
d. Đi ở những nơi có báo hiệu khu vực cấm đi lại với tốc cao hay có báo hiệu hạn chế tạo sóng. (2 điểm)
đ. Đi trong khu vực luồng giao thông giao nhau hoặc khúc khuỷu, tầm nhìn hạn chế, nơi có báo hiệu chiều rộng, luồng hạn chế, khi bị vượt, khi qua cầu có khoang thông thuyền hẹp, khu vực có điều tiết giao thông. (2 điểm)
Câu hỏi 30: Để đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ nội địa, thuyền trưởng, người điều khiển phương tiện phải thực hiện một số điều cấm cơ bản nào?
Trả lời: Thuyền trưởng, người điều khiển phương tiện phải thực hiện một số điều cấm cơ bản sau đây:
- Cấm khai thác phương tiện chưa đăng kiểm, hết hạn đăng kiểm. (0,75 điểm)
- Cấm điều khiển phương tiện mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định tương ứng với các chức danh đảm nhiệm. (0,75 điểm)
- Cấm sử dụng phương tiện không đúng công dụng hoặc không đúng vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm. (0,75 điểm)
- Cấm làm việc trên phương tiện khi trong người có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1 lít khí thở hoặc có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng. (0,75 điểm)
- Cấm chở hàng dễ cháy, dễ nổ, độc hại, động vật lớn chung với hành khách. (0,75 điểm)
- Cấm tổ chức đua hoặc tham gia đua trái phép phương tiện trên đường thuỷ nội địa, lạng lách gây nguy hiểm cho phương tiện khác. (0,75 điểm)
- Cấm chở quá tải (người hoặc hàng hoá). (0,75 điểm)
- Cấm bám, buộc phương tiện của mình vào phương tiện chở khách, phương tiện chở hàng nguy hiểm đang hành trình, hoặc ngược lại. (0,75 điểm)
- Cấm vượt khi chưa có âm hiệu của phương tiện bị vượt đồng ý. (0,75 điểm)
- Cấm phương tiện nhỏ đi cắt hướng phương tiện lớn. (0,75 điểm)
- Cấm quay trước mũi phương tiện khác. (0,75 điểm)
- Cấm vượt, quay trở trong khu vực điều tiết giao thông. (0,75 điểm)
- Cấm neo đậu giữa luồng, khu vực luồng giao nhau, luồng cong gấp, trong hành lang bảo vệ cầu và những nơi có báo hiệu cấm neo đậu. (0,75 điểm)
- Cấm vi phạm báo hiệu hạn chế tạo sóng và các báo hiệu cấm khác. (0,25 điểm)
Câu hỏi 31: Hãy nêu và phân tích các hành vi vi phạm quy định về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa.
Trả lời:
Các hành vi vi phạm quy định về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa bao gồm:
1. Số đăng ký của phương tiện bị mờ hoặc bị che khuất (quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2005 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa) là hành vi để bùn, đất, vật khác che khuất số đăng ký của phương tiện hoặc để số đăng ký của phương tiện bị tróc sơn, bạc màu, mất chữ, mất số mà không thể đọc được đầy đủ ký hiệu chữ, số đăng ký của phương tiện. (2 điểm)
2. Kẻ, gắn số đăng ký của phương tiện không đúng quy định (quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 09/2005/NĐ-CP) là hành vi kẻ, gắn ký hiệu chữ, số của đăng ký phương tiện không đúng vị trí, kiểu chữ, kiểu số hoặc kích thước, mầu sắc theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. (1 điểm)
3. Kẻ, gắn số đăng ký giả (quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 09/2005/NĐ-CP) là hành vi kẻ, gắn số đăng ký cho phương tiện không được cơ quan có thẩm quyền đăng ký cấp. (1 điểm)
4. Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giả (quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 09/2005/NĐ-CP) là hành vi sử dụng Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện khác hoặc không do cơ quan có thẩm quyền đăng ký, đăng kiểm cấp. (1 điểm)
5. Không sơn hoặc sơn không đúng quy định vạch dấu nước an toàn của phương tiện (quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 09/2005/NĐ-CP) là hành vi không sơn hoặc sơn vạch dấu mớn an toàn trên phương tiện không đúng hình dạng, kích thước, mầu sắc, vị trí theo quy định của cơ quan đăng kiểm hoặc để vạch dấu mớn nước an toàn bị mờ không thể xác định được vạch sơn. (1 điểm)
6. Không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc giấy tờ khác theo quy định cho từng loại phương tiện (quy định tại điểm h Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 09/2005/NĐ-CP) là hành vi của người điều khiển phương tiện không có thêm loại giấy được cấp riêng cho loại phương tiện đó, như Sổ chứng nhận thể tích chiếm nước, Sổ kiểm tra thiết bị nâng hàng, giấy vận chuyển vũ khí, chất độc, chất nổ...hoặc phương tiện vận chuyển hành khách, phương tiện vận chuyển dễ cháy, dễ nổ mà không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc có nhưng không còn hiệu lực. (1 điểm)
7. Tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện không đúng tiêu chuẩn quy định (quy định tại điểm c Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 09/2005/NĐ-CP) là hành vi sau khi đăng kiểm, phương tiện không giữ được tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định, như để nước rò rỉ vào phương tiện, phương tiện bị nứt, thủng, rạn, vỡ, không ăn lái, hệ thống neo không có hiệu lực... (1 điểm)
8. Giả mạo hồ sơ để được đăng ký, đăng kiểm phương tiện (quy định tại điểm d Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 09/2005/NĐ-CP) là hành vi sử dụng hồ sơ, giấy tờ của phương tiện khác hoặc sử dụng hồ sơ, tài liệu chưa được cơ quan đăng kiểm phê duyệt, giấy tờ không do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận, để được đăng ký, đăng kiểm phương tiện. (1 điểm)
9. Mượn, thuê, cho mượn, cho thuê trang thiết bị của phương tiện để đăng kiểm (điểm đ Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 09/2005/NĐ-CP), hành vi này được áp dụng để xử phạt đối với cả người cho mượn, cho thuê và người mượn, người thuê trang thiết./. (1 điểm)
Tư liệu tham khảo: LUẬT ĐƯỜNG SẮT
Điều 42. Dừng, đỗ xe trong phạm vi đường ngang.
1. Trong phạm vi đường ngang, cấm quay đầu xe và dừng, đỗ xe.
2. Khi cần phải đỗ xe gần đường ngang, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải chấp hành biển chỉ dẫn giao thông đường bộ, nơi không có biển chỉ dẫn thì phải đỗ xe cách xa chắn đường bộ ít nhất 10 m ở nơi có chắn hoặc đỗ cách xa má ray ngoài cùng ít nhất 20 m ở nơi không có chắn nhưng không được ảnh hưởng đến tầm nhìn của người quan sát hệ thống báo hiệu đường ngang.
Điều 43. Phương tiện đặc biệt khi qua đường ngang. Xe bánh xích, các loại xe lu bánh sắt, các phương tiện vận tải chuyên chở hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn lưu thông trên đường bộ, trước khi đi qua đường ngang phải báo trước với nhân viên gác chắn để người đó bố trí và hướng dẫn đi qua đường ngang. Nơi không có nhân viên gác chắn thì phải báo trước cho đơn vị quản lý trực tiếp đoạn đường sắt đó để cử người phòng vệ và hướng dẫn đi qua đường ngang.
Điều 44. Xử lý khi có trở ngại trên đường ngang. Khi phương tiện giao thông đường bộ bị hư hỏng, bị tai nạn hoặc hàng hoá rơi đổ tại đường ngang không có nhân viên gác chắn mà điểm gần nhất của xe hoặc của hàng hoá cách ray ngoài cùng nhỏ hơn 1,7 m thì người điều khiển phương tiện giao thông đó phải tìm biện pháp để báo hiệu cho tàu dừng trước chướng ngại được quy định tại Phụ bản V của Điều lệ Đường ngang như sau:
1. Khi khẩn cấp có tàu tới gần, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải nhanh chóng đi về phía có tàu làm tín hiệu cho tàu đỗ lại: ban ngày dùng cờ đỏ hoặc vải đỏ mở, ban đêm dùng đèn đỏ, hướng về phía đoàn tàu tới. Nếu không có cờ đỏ, vải đỏ hoặc ánh đèn màu đỏ, thì ban ngày hai tay nắm lại hoặc cầm bất cứ vật gì quay vòng tròn hướng về phía tàu; ban đêm dùng đèn (bất cứ màu gì, trừ màu lục) hoặc ánh lửa, quay vòng tròn hướng về phía tàu.
2. Khi không biết chắc chắn có tàu sắp tới và nếu ngoài người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, có đủ hai người thì mỗi người đi về một phía đường sắt, nếu chỉ có một người thì người đó đi về phía có tầm nhìn xấu hơn hoặc có độ dốc xuống phía đường ngang, đến chỗ cách đường ngang từ 500m đến 800m, đứng về phía tay phải, cách ray ngoài cùng ra 2m, quay lưng về phía đường ngang để sẵn sàng làm tín hiệu cho tàu đỗ lại như quy định tại mục 1 nêu trên. Nếu đường ngang ở gần ga, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ có thể cử người về ga báo, sau khi đã bố trí phòng vệ như trên.
3. Nếu chỉ có một mình, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải dùng hai cọc gỗ hoặc tre (cấm dùng cọc bằng kim loại hoặc bằng vật liệu gì cứng khác), có buộc áo hoặc bằng mảnh vải (ban ngày) và đèn hoặc mồi lửa (ban đêm), cắm giữa lòng đường sắt, cách đường ngang ít nhất 500m, cao trên mặt ray ít nhất 1m để làm tín hiệu phòng vệ báo cho người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt ngừng lại. Đồng thời với việc thực hiện các biện pháp trên, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải tích cực và nhanh chóng tìm cách đưa xe hoặc hàng hoá ra khỏi đường sắt. Khi đã đưa các chướng ngại ra cách ray ngoài cùng 2,2 m và sau khi xem xét lại đường sắt không có trở ngại và hư hỏng, bảo đảm không có bộ phận nào của xe hoặc hàng hoá có thể rơi, đổ vào phạm vi an toàn của đường sắt, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải lập tức bỏ tín hiệu phòng vệ do mình đã đặt, sau đó tiếp tục đưa các chướng ngại ra xa đường sắt.
Điều 45. Xe thô sơ, súc vật qua đường ngang. Đoàn xe thô sơ, đàn súc vật khi qua đường ngang phải được chia ra từng tốp nhỏ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ. Đối với súc vật qua đường ngang, người coi dẫn súc vật phải dẫn dắt chúng. Điều 46. Người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt qua đường ngang. Khi sắp đến đường ngang, người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phải kéo còi, chú ý tín hiệu ngăn đường, tín hiệu cảnh báo đường ngang (nếu có), chú ý quan sát đường ngang để nhanh chóng hãm tàu khi thấy có tín hiệu dừng tàu hoặc có trở ngại trên đường ngang.
Điều 47. Dừng, đỗ tàu khi duy tu, sửa chữa đường sắt.
1. Khi duy tu, sửa chữa đường sắt nếu cần phải dừng, đỗ tàu trên đường ngang mà làm ảnh hưởng đến giao thông đường bộ phải được phép của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và có ý kiến thống nhất bằng văn bản của đơn vị quản lý đường bộ.
2. Trường hợp bắt buộc phải dừng, đỗ tàu trên đường ngang; dồn tàu hoặc giải thể, lập tàu thì người phụ trách phải tìm mọi cách để đường bộ được nhanh chóng thanh thoát. 3. Khi phải đỗ tàu trên đường ngang thì thời gian đỗ không được vượt quá 3 phút trên đường ngang cấp I, cấp II, không được vượt quá 5 phút trên đường ngang cấp III (trừ đường ngang có quy định riêng của Bộ Giao thông vận tải).